Thông tin trên thẻ căn cước công dân gắn chip bị sai, người dân nên xử lý ra sao?

Trong một số trường hợp, căn cước công dân cấp mới cho người dân bị sai thông tin. Vậy làm cách nào để điều chỉnh thông tin bị sai trên căn cước công dân gắn chip?

Giá trị sử dụng của thẻ căn cước công dân

Theo Điều 20 Luật Căn cước công dân 2014 thì thẻ căn cước công dân là giấy tờ tùy thân của công dân Việt Nam có giá trị chứng minh về căn cước công dân của người được cấp thẻ để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam.

Thẻ căn cước công dân có thể sử dụng thay cho hộ chiếu trong trường hợp Việt Nam và nước ngoài ký kết điều ước hoặc thỏa thuận quốc tế cho phép công dân nước ký kết được sử dụng thẻ căn cước công dân thay cho việc sử dụng hộ chiếu trên lãnh thổ của nhau.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền được:

Yêu cầu công dân xuất trình thẻ căn cước công dân để kiểm tra về căn cước và các thông tin về số thẻ Căn cước công dân, họ, chữ đệm và tên khai sinh, ngày, tháng, năm sinh, giới tính, quốc tịch…

Sử dụng số định danh cá nhân trên thẻ căn cước công dân để kiểm tra thông tin của người được cấp thẻ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.

Khi công dân xuất trình thẻ căn cước công dân theo yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đó không được yêu cầu công dân xuất trình thêm giấy tờ khác chứng nhận các thông tin chứng minh căn cước công dân hay các thông tin đã có trên thẻ căn cước.

Nhà nước bảo hộ quyền, lợi ích chính đáng của người được cấp thẻ căn cước công dân theo quy định của pháp luật.

Do đó có thể thấy, thẻ căn cước công dân có giá trị về mặt pháp lý rất cao. Vì vậy nếu có sai thông tin trên thẻ căn cước công dân cần điều chỉnh cho chính xác để không bị ảnh hưởng tới các quyền lợi pháp lý của công dân.

Làm căn cước công dân gắn chip, người dân phải chờ sau bao lâu thì được nhận?

GĐXH - Thẻ căn cước công dân gắn chip có giá trị như chứng minh thư nhân dân của người được Nhà nước cấp và có thể sử dụng để thực hiện các giao dịch trên lãnh thổ Việt Nam. Vậy làm căn cước công dân gắn chip sau bao lâu thì được nhận? Bạn đọc cùng tìm hiểu bài viết dưới đây nhé.

thong-tin-tren-the-can-cuoc-cong-dan-gan-chip-bi-sai-nguoi-dan-nen-xu-ly-ra-sao

Thẻ căn cước công dân có giá trị về mặt pháp lý rất cao.

Các bước đổi thẻ căn cước công dân gắn chip khi sai thông tin được thực hiện như thế nào?

Căn cứ Điều 4, Điều 5 Thông tư 60/2021/TT-BCA quy định về trình tự cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân như sau:

Bước 1: Đề nghị cấp lại thẻ căn cước công dân

Công dân đến địa điểm làm thủ tục cấp căn cước công dân hoặc thông qua Cổng dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công Bộ Công an để đăng ký thời gian, địa điểm làm thủ tục đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

Tại đây, cán bộ sẽ thực hiện tiếp nhận đề nghị khi công dân đủ điều kiện cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân và ngược lại.

Bước 2: Thu nhận thông tin công dân

Sau khi tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân; cán bộ công an nơi tiếp nhận đề nghị đổi thẻ căn cước công dân thu nhận thông tin công dân sẽ:

- Tìm kiếm thông tin công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để lập hồ sơ cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

- Lựa chọn loại cấp căn cước công dân (cấp, đổi, cấp lại) và tiến hành mô tả đặc điểm nhân dạng của công dân.

- Thu nhận vân tay của công dân.

+ Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay phải (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út).

+ Thu nhận vân tay phẳng của 4 ngón chụm bàn tay trái (ngón trỏ, ngón giữa, ngón áp út, ngón út).

+ Thu nhận vân tay phẳng của 2 ngón cái chụm.

+ Thu nhận vân tay lăn 10 ngón theo thứ tự: Ngón cái phải, ngón trỏ phải, ngón giữa phải, ngón áp út phải, ngón út phải, ngón cái trái, ngón trỏ trái, ngón giữa trái, ngón áp út trái, ngón út trái.

Trường hợp không thu nhận được đủ 10 vân tay của công dân thì mô tả và nhập thông tin về tình trạng vân tay không thu nhận được.

- Chụp ảnh chân dung của công dân.

Ảnh chân dung của công dân khi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân là ảnh màu, phông nền trắng, chụp chính diện, đầu để trần, rõ mặt, rõ hai tai, không đeo kính; trang phục, tác phong nghiêm túc, lịch sự. Đối với trường hợp công dân theo tôn giáo, dân tộc thì được mặc lễ phục tôn giáo, trang phục dân tộc đó, nếu có khăn đội đầu thì được giữ nguyên nhưng phải đảm bảo rõ mặt, rõ hai tai.

- In Phiếu thu nhận thông tin căn cước công dân cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên; cán bộ thu nhận thông tin công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.

- In Phiếu thu thập thông tin dân cư (nếu có), Phiếu cập nhật, chỉnh sửa thông tin dân cư (nếu có) cho công dân kiểm tra, ký, ghi rõ họ tên.

Bước 3: Thu lệ phí theo quy định.

Bước 4: Thu hồi chứng minh nhân dân, căn cước công dân cũ đối với trường hợp công dân làm thủ tục đổi từ chứng minh nhân dân sang thẻ căn cước công dân, đổi thẻ căn cước công dân.

Bước 5: Cấp giấy hẹn trả kết quả giải quyết cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân cho công dân.

Bước 6: Nhận kết quả tại nơi tiếp nhận hồ sơ hoặc trả qua đường bưu điện.

thong-tin-tren-the-can-cuoc-cong-dan-gan-chip-bi-sai-nguoi-dan-nen-xu-ly-ra-sao

Công dân trực tiếp đến cơ quan công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân. Ảnh: TL

Thông tin thẻ căn cước công dân gắp chíp do cập nhật sai, người dân có phải nộp lệ phí không?

Căn cứ tại Điểm C, Khoản 2, Điều 5 Thông tư 59/2019/TT-BTC về trường hợp không phải nộp lệ phí có quy định: "Đổi thẻ căn cước công dân khi có sai sót về thông tin trên thẻ căn cước công dân do lỗi của cơ quan quản lý căn cước công dân".

Theo đó, khi thông tin trên đổi thẻ căn cước công dân gắn chíp bị sai do lỗi của công an thì người dân không phải nộp lệ phí.

Khi biết thông tin trên thẻ căn cước công dân gắn chip bị sai, người dân cần liên hệ công an nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú và yêu cầu đổi thẻ căn cước công dân. Khi đi, cần mang theo sổ hộ khẩu, giấy khai sinh bản gốc để được hỗ trợ thực hiện kiểm tra, đối chiếu và sửa thông tin công dân trên hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.

Trong trường hợp này, người dân không cần nộp lại lệ phí theo quy định mà chỉ cần trả phí nhận thẻ căn cước công dân gắn chíp qua đường bưu điện (nếu đăng ký trả thẻ đến địa chỉ).

Căn cước công dân sai địa chỉ thường trú thì làm thế nào?

Căn cứ theo khoản 1 Điều 10 Thông tư 59/2021/TT-BCA quy định chi tiết thi hành Luật Căn cước công dân và Nghị định số 137/2015/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Căn cước công dân đã được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định số 37/2021/NĐ-CP:

Công dân trực tiếp đến cơ quan công an có thẩm quyền tiếp nhận đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân nơi công dân thường trú, tạm trú để đề nghị cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

Như vậy, trường hợp thẻ căn cước công dân bị sai địa chỉ thuộc trường hợp cấp đổi thẻ căn cước công dân. Người dân có thể làm thủ tục cấp đổi thẻ căn cước công dân gắn chip tại nơi tạm trú. Thủ tục cấp, đổi thẻ thực hiện các bước như hướng dẫn trên.

Nơi làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân

– Công dân có thể lựa chọn một trong các nơi sau đây để làm thủ tục cấp, đổi, cấp lại thẻ Căn cước công dân:

+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an;

+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

+ Tại cơ quan quản lý căn cước công dân của công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và đơn vị hành chính tương đương;

+ Cơ quan quản lý căn cước công dân có thẩm quyền tổ chức làm thủ tục cấp thẻ căn cước công dân tại xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị hoặc tại chỗ ở của công dân trong trường hợp cần thiết.

– Thủ trưởng cơ quan quản lý căn cước công dân của Bộ Công an có thẩm quyền cấp, đổi, cấp lại thẻ căn cước công dân.

Theo GiaDinh