Các chế độ về thôi việc cho người lao động khi công ty giải thể



Trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc vì lý do kinh tế thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động.

Độc giả Nguyễn Thị Tâm (Ninh Bình): Hiện tôi đang công tác tại 1 công ty cổ phần, tôi đã làm tại công ty khoảng 7 năm và hợp đồng đang ký với công ty là không xác định thời hạn. Các loại bảo hiểm và thuế TNCN đều đóng đầy đủ. Nay công ty giải thể và chấm dứt hợp đồng. Theo quy định của nhà nước thì tôi sẽ có những chế độ nào ? Ai sẽ có trách nhiệm thực hiện chế độ đó?

Các chế độ về thôi việc cho người lao động khi công ty giải thể

Các chế độ về thôi việc cho người lao động khi công ty giải thể. Ảnh minh họa 

Trả lời:

Theo khoản 2 điều 44 bộ luật lao động (BLLĐ). Trường hợp người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc vì lý do kinh tế thì phải trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động theo quy định tại điều 49 BLLĐ:

“Điều 49. Trợ cấp mất việc làm

1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm.”

Bạn đã làm việc tại công ty được 7 năm (tức là bắt đầu làm việc từ năm 2010), do đó bạn thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.

Do đó bạn đã được tham gia bảo hiểm thất nghiệp đối với toàn bộ thời gian làm việc ở doanh nghiệp này kể từ năm 2010, trừ đi toàn bộ thời gian này thì người sử dụng lao động không phải trả trợ cấp mất việc làm cho bạn nữa mà bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Tuy nhiên bạn cần lưu ý về thời hạn nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 điều 46 Luật việc làm và đáp ứng điều kiện chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

Trở lại vấn đề trách nhiệm của người sử dụng lao động trong trường hợp này, mặc dù không phải trả trợ cấp mất việc làm cho bạn nhưng, người sử dụng lao động vẫn phải thực hiện các trách nhiệm của mình theo quy định tại khoản 2, khoản 3 điều 47 BLLĐ như phải thanh toán đầy đủ các khoản có liên quan đến quyền lợi của mỗi bên trong thời hạn 07 ngày làm việc; trường hợp đặc biệt, có thể kéo dài nhưng không được quá 30 ngày – ở đây có thể là số tiền lương chưa được thanh toán trong những ngày bạn đã làm việc cho doanh nghiệp trước khi thôi việc; xác nhận và trả lại sổ bảo hiểm xã hội và những giấy tờ khác mà người sử dụng lao động đã giữ của bạn.

Theo vietq